Cụ thể, thứ nhất, quy định chính sách hỗ trợ đất đai cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: giao đất ở, đất nông nghiệp lần đầu trong hạn mức và được miễn tiền sử dụng đất (khoản 2 Điều 16, Điều 157 Luật Đất đai).
Trường hợp đã được giao đất lần đầu mà nay không còn đất hoặc thiếu đất ở thì tiếp tục được giao đất ở lần 2 hoặc cho phép chuyển mục đích từ các loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức (khoản 3 Điều 16, Điều 157 Luật Đất đai, điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai).
Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức (điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai).
Thứ hai, quy định cụ thể nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phải xác định diện tích các loại đất để bảo đảm chính sách hỗ trợ đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số (Điều 66 và Điều 67 Luật Đất đai).
Thứ ba, quy định dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (khoản 29 Điều 79 Luật Đất đai).
Thứ tư, quy định vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Thứ năm Quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc rà soát, lập phương án để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số (khoản 7 Điều 16; điểm c khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai; khoản 2 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP).
Luật Đất đai 2024 quy định dự án bố trí đất ở cho ĐBSDT thiểu số để thực hiện chính sách đất đai thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Thứ sáu, quy định Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức được giao thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số (khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai; điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31/7/2024 của Chính phủ quy định về quỹ phát triển đất).
Thứ bảy, quy định kinh phí để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, gồm cả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp địa phương không tự cân đối được ngân sách thì UBND cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (khoản 8 Điều 16 Luật Đất đai; khoản 3 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP).
Theo Cổng TTĐT Bộ Tài nguyên và Môi trường